Thư Viện Y Học

Diễn đàn trao đổi thảo luận kiến thức y học

Forum mình có thêm website bsquangicu.com mn vô đọc nhá!

    Nhiễm virus đường hô hấp cấp

    Admin
    Admin
    Admin
    Admin

    Tổng số bài gửi : 210
    Join date : 07/11/2014
    Age : 37
    Đến từ : DN

    Nhiễm virus đường hô hấp cấp Empty Nhiễm virus đường hô hấp cấp

    Bài gửi by Admin Wed Nov 19, 2014 1:21 pm

    NHIỄM VIRUT Đ­ƯỜNG HÔ HẤP CẤP
    1. Định nghĩa
            Nhiễm virut đ­ường hô hấp cấp là nhóm bệnh gặp phổ biến ở ng­ời, do các virut gây nên. Đặc điểm lâm sàng chung là biểu hiện viêm đ­ường hô hấp cấp kèm theo các triệu chứng riêng biệt đặc trư­ng do từng virut gây ra.
    2. Lịch sử nghiên cứu
    Nhóm bệnh nhiễm virut đư­ờng hô hấp cấp chứa hơn một nửa tổng số các bệnh cấp tính. Hàng năm có tới 30- 50% số ng­ời lớn phải nghỉ làm việc và 60- 80% số trẻ em phải nghỉ học là do mắc bệnh nhiễm virut hô hấp cấp. Bệnh chiếm tỷ lệ
    2/3- 3/4 tổng số các bệnh nhiễm khuẩn đ­ường hô hấp cấp.
    Trong một thời gian dài, căn nguyên gây bệnh đ­ợc cho là các vi khuẩn phế cầu, liên cầu, tụ cầu, Haemophilus influenja, Microceoccus Catarrhalis… cho đến nay ng­ời ta đã xác định đ­ợc 8 nhóm với hơn 200 loại virut có cấu trúc kháng nguyên khác nhau gây bệnh đ­ờng hô hấp cấp tính
    Việc chẩn đoán xác định mầm bệnh và phân loại lâm sàng nhóm bệnh này gặp rất nhiều khó khăn. Nhiều công trình nghiên cứu đã cho thấy: Cùng một bệnh cảnh lâm sàng, có thể do nhiễm virut gây nên và ng­ợc lại, chỉ một virut cũng có thể gây nhiều triệu chứng lâm sàng khác nhau vì vậy nhóm bệnh này có đặc điểm lâm sàng chung. Các hội chứng lâm sàng th­ờng gặp là “cảm lạnh” viêm thanh khí quản (hội chứng Croup) viêm khí quản cấp và viêm phổi cấp
    Mỗi nhóm virut th­ờng gây ra những hội chứng th­ờng gặp và ít gặp, gây bệnh chủ yếu ở những lứa tuổi nhất định
    Chẩn đoán xác định bệnh phải dựa vào các xét nghiệm phân lập virut và các phản ứng huyết thanh
    Ngoài các virut cúm ( A, B và C), có 8 loại virut th­ờng gặp gây bệnh viêm đ­ờng hô hấp cấp tính là virut Rhino, virut conona, virut Respyratony Syncytial  (virut hô hấp hợp bào), virut Parainfluenja (virut đ­ờng ruột) và virut Herpes Simplex và Human- Pneumo viruses (các virut gây viêm phổi ở ng­ời)
    Những năm gần đây, dịch bệnh nhiễm virut đ­ờng hô hấp cấp tính nặng (SARS), tỷ lệ tử vong cao, có xu h­ớng gia tăng và đang là vấn đề thời sự của y tế thế giới   
     
          Các hội chứng lâm sàng th­ờng gặp và hiếm gặp do các virut gây ra
     
    STT
    Nhóm virut
       Hội chứng th­ờng
                   gặp
         Hội chứng ít gặp
    hội chứng hiếm
              gặp
    1
    Virut Rhino
    Cảm lạnh
    Viêm phế quản
    mãn, hen phế quản
    Viêm phổi ở trẻ em
    2
    Virut Corona
    Cảm lạnh
    Viêm phế quản
    mãn, hen phế quản
    Viêm phổi
    Viêm phế quản tận
    3
    Virut hợp bào
    Viêm phổi, viêm phế quản tận ở trẻ em
    Cảm lạnh ở ng­ời lớn
    Viêm phế quản ở ng­ời già
    4
    Virut á cúm
    Cruop và viêm đ­ờng hô hấp d­ới ở trẻ em
    Viêm họng cảm lạnh
    Viêm khí quản, phế quản ở ng­ời lớn
    5
    Virut Adeno
    Cảm lạnh, viêm họng ở trẻ em
    Đợt bột phát bệnh đ­ờng hô hấp ở tân binh
    Viêm phổi ở trẻ em và ng­ời suy giảm miễn dịch
    6
    Virut Entero
    Sốt ch­a rõ nguyên nhân
    Viêm họng, viêm khớp
    Viêm phổi
    7
    Virut Herpes Simplex
    Viêm, loét niêm mạc miệng và lợi trẻ em viêm họng, viêm Amydal cấp ở ng­ời lớn
    Viêm khí quản, viêm phổi ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch
    Nhiễm trùng rải rác ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch
    8
    Hu man-
     Pneumo viruses
    Viêm mũi, viêm thanh quản
    Viêm phế quản, viêm phổi ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch
    Viêm phổi
    nhiễm trùng lan tràn ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch
    3. Nhiễm một số vi rút hô hấp thu­ờng gặp
    Nhiễm vi rut  Rhino
    1. Dịch tễ học
    -Mầm bệnh
    Virut Rhino (Rhinovirut) thuộc họ Picornaviridae, kích th­ớc nhỏ 15-30mm, chứa RNA, không có vỏ bọc. Dễ bị bất hoạt bởi dung dịch axit vì vậy dịch dạ dầy diệt đ­ợc virut Rhino
    Phát triển tốt ở nhiệt độ 33-340 C trong xoang mũi và tốt hơn ở niêm mạc đ­ờng hô hấp d­ới
    Hiện nay đã phát hiện hơn 100 typ huyết thanh và một số d­ới typ của vi rút Rhino
    -Nguồn bệnh
    Là bệnh nhân và ng­ời mang vi rút, bệnh nhân đào thải vi rút một ngày tr­ớc khi có triệu chứng lâm sàng đầu tiên, cho đến khi khỏi bệnh
    -Đ­ờng lây
    Bệnh lây theo đ­ờng hô hấp, lây qua tiếp xúc với đồ dùng của bệnh nhân rất hiếm vì virut Rhino đễ bị diệt ở môi tr­ờng bên ngoài
    -Cơ thể cảm thụ
    Tuổi càng nhỏ tỷ lệ mắc càng cao, đặc biệt ở trẻ d­ới 6 tuổi
    Bệnh xảy ra quanh năm, hay gây thành dịch vào mùa đông, xuân, khi thay đổi thời tiết
    Sau khi mắc bệnh có miễn dịch với týp vi rút đã mắc, nh­ng miễn dịch kém bền vững chỉ tồn tại vài tuần. Vì vậy trong một năm một ng­ời có thể mắc bệnh 2-3 lần
    Cơ chế miễn dịch nhiễm vi rút Rhino ch­a đ­ợc nghiên cứu đầy đủ. Một số nghiên cứu cho thấy khi có một kháng thể đồng typ làm giảm đáng kể tỷ lệ mắc bệnh
    2. Cơ chế bệnh sinh và giảI phẫu bệnh lý
    -Cơ chế bệnh sinh
    Vi rút Rhino phát triển tại chỗ ở niêm mạc mũi họng và thanh quản, không xâm nhập vào máu. Khi bị cảm lạnh hệ thần kinh ngoại vi và quá trình điều hoà thân nhiệt bị rối loạn các mao mạch toàn thân co lại, mức độ cung cấp máu ở niêm mạc mũi giảm tạo điều kiện cho virut xâm nhập và phát triển
    Vi rút Rhino xâm nhập vào tế bào thông qua các thụ cảm thể đặc hiệu, chủ yếu là các phân tử kết dính nội bào (ICAM- 1)
    -Tổn th­ơng giải phẫu bệnh lý
    Hình ảnh tổn th­ơng giải phẫu bệnh lý ở bệnh nhân và trên thực nghiệm cho thấy niêm mạc mũi phù nề, xung huyết, xâm nhiễm các tế bào viêm bạch cầu đa nhân trung tính, bạch cầu ái toan, bạch cầu lympho và t­ơng bào. Các tuyến nhầy tăng hoạt động, các xoang cuốn mũi bị căng ứ, có thể dẫn đến viêm tắc xoang
    3. Lâm sàng
    - Thời kỳ nung bệnh : 1- 4 ngày
    - Biểu hiện lâm sàng : Chủ yếu là hội chứng cảm lạnh, khởi phát đột ngột, lúc đầu là đau rát họng, hắt hơi sổ mũi, chảy n­ớc mũi. Xung huyết niêm mạc mũi, mệt mỏi có thể có sốt kèm theo, vị giác và khứu giác bị rối loạn
    Ở trẻ em : Chảy n­ớc mũi nhiều có thể có ho xung huyết kết mạc mắt, một số tr­ờng hợp có thể gặp phế quản phế viêm
    Ở ng­ời lớn : Vi rút Rhino có thể làm nặng thêm một số bệnh phổi mãn tính. Bệnh diễn biến trong khoảng 4-9 ngày. Một số tr­ờng hợp có biến chứng nh­ viêm tai giữa, viêm xoang do có viêm tắc ống tai và các lỗ xoang
    4. Chẩn đoán
    Vi rút Rhino là căn nguyên chính gây ra hội chứng cảm lạnh, chẩn đoán bệnh không khó. Tuy nhiên phải loại trừ các bệnh khác có bệnh cảnh lâm sàng t­ơng tự, phải phát hiện các biến chứng của bệnh
    Chẩn đoán xác định dựa vào phân lập virut, qua nuôi cấy. Bệnh phẩm là dịch tiết từ mũi họng, các xét nghiệm huyết thanh phát hiện kháng thể. Trong thực tế các xét nghiệm này ít đ­ợc tiến hành do bệnh diễn biến lành tính, vi rút Rhino có nhiều týp huyết thanh
    5. Điều trị và phòng bệnh
    -. Điều trị
    Những tr­ờng hợp không có biến chứng: Điều trị triệu chứng
    Những tr­ờng hợp có biến chứng: Nh­ viêm tai giữa, viêm xoang cần điều trị kháng sinh. Không cần dùng thuốc kháng virut
    -Phòng bệnh
    Có thể phun interferon d­ới dạng aerosol vào mũi xoang
    Đã có vacxin phòng bệnh. Tuy nhiên do vi rút Rhino có nhiều týp và cơ chế miễn dịch ch­a sáng tỏ nên việc sử dụng vacxin còn là vấn đề cần cân nhắc.
     
                               Nhiễm virut Corona và SARS
    1.Dịch tễ học
    Virut Corona có kích th­ớc 80-160mm có nhiều hình dạng, chứa 1 sợi RNA có vỏ từ vỏ vi rút phát ra những vòng sáng nh­ tán xạ mặt trời (Corona - vòng tán xạ)
    Ở ng­ời phân lập đ­ợc 3 typ huyết thanh là B814, 229 E và OC 43, vi rút Corona rất khó nuôi cấy, một số chủng chỉ phát triển trên bệnh phẩm nuôi cấy lấy từ khí quản
    Bệnh lây theo đ­ờng hô hấp
    Nguồn bệnh trong vụ dịch là bệnh nhân, những năm gần đây, các loài động vật nh­ cầy h­ơng... đ­ợc xác định là nguồn bệnh
    Tỷ lệ kháng thể đối với Serotype 229 E và OC 43 trong cộng đồng là 12- 18%
    Nhiễm vi rút Corona chiếm 10- 20% trong tổng số các bệnh do vi rút có hội chứng cảm lạnh
    Bệnh th­ờng xuất hiện vào cuối mùa thu-đông, đầu mùa xuân khi số bệnh nhân nhiễm virut Rhino đã giảm. Dịch nhiễm virut Corona th­ờng diễn biến theo chu kỳ, tuỳ thuộc vào typ huyết thanh. Chu kỳ 2 năm đối với OC 43 và 2- 4 năm đối với 229 E
    Tháng 11 năm 2002, một vụ dịch nhiễm virut Corona nặng tỷ lệ tử vong cao (SARS) đã xảy ra ở tỉnh Quảng Đông Trung Quốc, lan nhanh ra 28 n­ớc trong đó có Việt Nam. Số l­ợng bệnh nhân theo thống kê là 792, tỷ lệ tử vong là 11%
    2. Lâm sàng
    Thời kỳ nung bệnh khoảng 3 ngày
    Bệnh cảnh lâm sàng t­ơng tự nh­ nhiễm virut Rhino diễn biến khoảng 6-7 ngày. Tình trạng tiết dịch nhầy ở mũi do virut Corona nhiều hơn do nhiễm vi rút Rhino
    Nhiễm virut Corona có thể gây bệnh cảnh viêm phổi ở trẻ sơ sinh, viêm đ­ờng hô hấp d­ới ở các trại tân binh và làm nặng thêm những tr­ờng hợp viêm phế quản mãn
    Thể bệnh nhiễm virut Corona ác tính xảy ra rất nhanh: Bệnh nhân lo lắng, vật vã, mê sảng hoặc co giật. Kèm theo sốt, da xám xịt mắt thâm quầng sợ ánh sáng, mạch nhanh huyết áp tụt, khó thở ho có đờm lẫn bọt màu hồng, xuất huyết d­ới da
    Xquang phổi: Hình ảnh viêm phổi thuỳ, tiến triển nhanh
    Bệnh nhân th­ờng tử vong trong tình trạng suy hô hấp truỵ tim mạch sau 1- 3 ngày
    3. Điều trị
    Điều trị t­ơng tự nh­ nhiễm virut Rhino, bệnh nhân phải đ­ợc cách ly, theo dõi phát hiện và xử trí hô hấp kịp thời. Điều trị phòng và hạn chế các biến chứng
    Những tr­ờng hợp nặng(SARS): Thở oxy hô hấp nhân tạo Cocticoid liều cao, điều trị suy đa phủ tạng
     
    4. Phòng bệnh
    - Phát hiện sớm cách ly những tr­ờng hợp có triệu chứng nghi ngờ nhiễm vi rút Corona nh­: Sốt ho mệt mỏi
    - Do ch­a hiểu rõ mối liên quan giữa các typ huyết thanh, cơ chế miễn dịch cũng nh­ đ­ợc nghiên cứu đầy đủ nên ch­a có vacxin phòng bệnh
     
                              Nhiễm virut hô hấp hợp bào (RSV)
    1. Dịch tễ học
    -Mầm bệnh
    Vi rút hô hấp hợp bào thuộc họ Paramyxoviridae, đ­ường kính 150-300mm, có vỏ. Khi nhân lên, các vi rút hợp bào có khả năng hợp nhất các tế bào lân cận thành một hợp bào lớn có nhiều nhân
    RSV có một sợi mảnh RNA chứa 10 Protein đặc hiệu. Sợi RNA của vi rút hợp bào nằm trong một Nuleocapsid xoắn ốc, bên ngoài có vỏ Lipid bao bọc có chứa 2 Glucoprotein : Protein G giúp virut gắn đ­ợc vào tế bào và Protein F giúp cho virut xâm nhập hợp nhất với tế bào
    RSV có 2 d­ới typ (subtype) là Avà B khác nhau về đặc điểm dịch tễ và lâm sàng do mỗi subtype gây nên
    -Nguồn bệnh đ­ờng lây cơ thể cảm thụ
    Nguồn bệnh là bênh nhân. Bệnh lây theo đ­ờng hô hấp
    Lứa tuổi hay mắc bệnh là trẻ 1- 6 tháng tuổi gặp nhiều ở trẻ 2- 3 tháng tuổi. Tỷ lệ mắc có thể lên tới 100% ở nhà trẻ
    RSV là tác nhân chính gây bệnh đ­ờng hô hấp ở trẻ nhỏ, đặc biệt là đ­ờng hô hấp d­ới ở trẻ sơ sinh. RSV chiếm 20-25% bệnh nhân viêm phổi và 75% bệnh nhân viêm phế quản nằm viện ở lứa tuổi sơ sinh và trẻ nhỏ. Dự tính có trên 50% trẻ sơ sinh có nguy cơ nhiễm RSV
    Trẻ lớn hơn và ng­ời lớn, th­ờng tái nhiễm RSV. Bệnh lây lan mạnh trong gia đình, có thể làm cho 40% thành viên các gia đình bị nhiễm bệnh RSV cũng có thể lây nhiễm tới 20- 25% cho nhân viên khoa nhi trong những đợt có dịch. Nhiễm vi rút hô hấp hợp bào là bệnh gặp trên toàn thế giới, dễ gây thành dịch vào cuối mùa thu đông hoặc cuối mùa xuân và có thể kéo dài tới 5 tháng
    Đáp ứng miễn dịch trong nhiễm RSV ch­a đ­ợc nghiên cứu đầy đủ. Sự có mặt của kháng thể trung hoà lớp IgA trong dịch tiết mũi ở ng­ời tình nguyện, có tác dụng bảo vệ tốt hơn kháng thể trong huyết thanh
    2. Lâm sàng
    Thời kỳ nung bệnh: 4- 6 ngày
    . Ở trẻ sơ sinh : Bệnh khởi phát với triệu sốt nhẹ, chảy n­ớc mũi, hắt hơi ho 25-40% trẻ bị bệnh có biểu hiện viêm đ­ờng hô hấp d­ới nh­ viêm phổi, viêm phế quản. Bệnh diễn biến đặc biệt nặng ở trẻ có bệnh tim bẩm sinh, bệnh đ­ờng hô hấp bẩm sinh hoặc suy giảm miễn dịch, tỷ lệ tử vong có thể lên tới 37%
    . Ở ng­ời lớn: Chủ yếu là biểu hiện cảm lạnh nh­ sổ mũi, đau rát họng, ho kèm theo sốt nhẹ và mệt mỏi, đau đầu. Có thể gặp viêm phổi ở ng­ời có tuổi có bệnh mạn tính ở phổi
    3. Chẩn đoán
    Chẩn đoán nghi ngờ nhiễm RSV khi trẻ sơ sinh có khó thở, nhiều trẻ cùng mắc bệnh trong một tập thể
    Chẩn đoán xác định bằng phân lập virut từ đờm dịch nhầy họng, n­ớc mũi n­ớc rửa họng, phát hiện virut bằng các kỹ thuật ELISA miễn dịch huỳnh quang
    4. Điều trị và dự phòng
    -Điều trị
    Điều trị nhiễm RSV đ­ờng hô hấp d­ới
    Liệu pháp hô hấp: Thở ôxy và chống co thắt phế quản. Đặt nội khí quản, thông khí nhân tạo khi thiếu ôxy nặng
     Phun mũi ribavirin: Đ­ợc áp dụng trên một số trẻ sơ sinh cho thấy hiệu quả tốt trong việc phục hồi chức năng hô hấp, kể cả cải thiện tình trạng khí máu ở trẻ sơ sinh. Tuy nhiên ch­a thấy tác dụng rõ rệt của ribavirin trên ng­ời lớn bị viêm phổi do nhiễm RSV
    -Phòng bệnh
    Phòng bệnh chung áp dụng các biện pháp phòng bệnh nh­ các bệnh nhiễm virut đ­ờng hô hấp khác
    Phòng bệnh đặc hiệu: Vacxin phòng bệnh RSV vẫn còn phải tiếp tục nghiên cứu. Những vacxin đ­ợc chế từ vi rút bất hoạt tỏ ra kém tác dụng. Những vacxin đ­ợc chế từ các Glycoprotein bề mặt F và G tinh khiết của RSV, vacxin vi rút RSV sông giảm độc lực đang đ­ợc nghiên cứu
     
                                     Nhiễm virut á cúm
    1. Dịch tễ học
    -Mầm bệnh
    Vi rút á cúm thuộc họ Paramyxoviridae, giống Paramyxovirus, kích th­ớc 150-250mm, chứa 1 sợi mảnh RNA đ­ợc bao bọc bởi một Nucleocapsid hình xoắn và đ­ợc mã hoá 8-9 Protein đặc hiệu, vỏ virut á cúm chứa 2 Glycoprotein có 2 chức năng khác nhau, 1 loại có hoạt tính đông máu và loại khác có chức năng hợp nhất với tế bào virut á cúm có 4 typ huyết thanh. Typ 1 (còn gọi là Sendrai- virus) phát hiện ở Nhật Bản năm 1953, typ 2,3 và typ 4 phân lập đ­ợc vào năm 1960 các kháng nguyên có đặc tính chung với các kháng nguyên của virut thuộc họ Paramyxoviridae(nh­ vi rút quai bị và vi rút gây bệnh Newcastee)
    Vi rút á cúm gây bệnh đ­ờng hô hấp tuỳ thuộc vào týp virut và lứa tuổi mắc bệnh
    Typ 1 là nguyên nhân chủ yếu gây hội chứng “Cruop’’ở trẻ em. Typ 2 cũng có thể gây bệnh t­ơng tự nh­ng nhẹ hơn.
    Typ 3 có thể gây bệnh cho trẻ sơ sinh ngay từ tháng tuổi thứ nhất, khi vẫn còn kháng thể thụ động của mẹ truyền sang
    Typ 4 ít đ­ợc phát hiện do nuôi cấy khó khăn. Kháng thể của các typ vi rút á cúm 1,2,3, th­ờng thấy ở trẻ 8 tuổi, có tới 22% số tr­ờng hợp bệnh đ­ờng hô hấp là do virut á cúm. Đây là loại virut gây bệnh đ­ờng hô hấp hay gặp sau nhiễm virut hợp bào (RSV) ở trẻ nhỏ.
    Typ 1 và 2 th­ờng gây bệnh vào mùa hè của những năm lẻ. Typ 3 gây bệnh quanh năm, thành dịch vào mùa xuân
    Nhiễm Virut á cúm chiếm khoảng 5% số tr­ờng hợp bệnh đ­ờng hô hấp ở ng­ời lớn
    2. Lâm sàng
    Thời kỳ nung bệnh: 3- 6 ngày, có thể ngắn hơn ở trẻ nhỏ
    Bệnh khởi phát đột ngột ở trẻ em: Sốt cao gặp 50-80% sổ mũi, đau rát họng, nói khàn và ho, có thể gặp ho “ông ổng’’ và thở rít. Sốt cao, sổ mũi đau họng kéo dài có thể dẫn đến “Cruop’’. Những tr­ờng hợp nặng nh­ viêm phế quản, viêm phổi th­ờng co thở khò khè nhanh nông và co rút các cơ bên s­ờn
    Trẻ lớn hơn và ng­ời lớn: Các triệu chứng lâm sàng nhẹ hơn, chủ yếu là lạnh, kèm theo ho ít gặp viêm đ­ờng hô hấp d­ới
    Thời kỳ hồi phục th­ờng ngắn chỉ 1- 2 ngày
    3. Chẩn đoán
    Lâm sàng: Sốt kèm theo biểu hiện viêm đ­ờng hô hấp hay gặp biểu hiện Cruop ở trẻ nhỏ
    Xét nghiệm: Phân lập vi rút từ dịch mũi họng cần chẩn đoán phân biệt với biểu hiện Cruop do các căn nguyên khác: do virut cúm A, do Hemophilus influenjae typ B...
    4. Điều trị
    Điều trị triệu chứng khi chỉ có viêm đ­ờng hô hấp trên
    Nếu có biểu hiện Cruop cần điều trị tại bệnh viện với các biện pháp thở ôxy, hô hấp nhân tạo, Cocticoid liều cao ... kháng sinh phòng và điều trị bội nhiễm triệu chứng nh­ viêm xoang, viêm phế quản, viêm phổi do vi khuẩn
    Thuốc kháng virut: Ribavirin có thể áp dụng điều trị cho các tr­ờng hợp nặng
    5. Phòng bệnh
    Vacxin dự phòng vi rút á cúm hiện đang đ­ợc nghiên cứu
     
                                           Nhiễm virut Adeno
    1.Dịch tễ học
    Mầm bệnh
    Virut Adeno (Adeno virus) thuộc giống Mastadenovirus, kích th­ớc 70- 80mm. Vỏ có cấu trúc hình khối đa diện gồm 20 mặt tam giác đều. Đ­ợc W. P. Rowe và cộng sự phát hiện vào năm 1953. Là virut chứa DNA. Dựa trên tính t­ơng đồng của Genom DNA, virut Adeno đ­ợc chia thành 6-7 nhóm phụ. Vỏ capsid có 6 tiểu đơn vị chứa các quyết định kháng nguyên đặc hiệu cho nhóm và typ, 5 tiêu đơn vị khác chứa các kháng nguyên đặc hiệu cho mỗi nhóm
    Vi rút Adeno ở ng­ời lớn có 47 typ huyết thanh, một số týp liên quan đến sự biến đổi của các khối u ở loài gặm nhấm, nh­ng ch­a gặp trên ng­ời
    Bệnh chiếm 3- 5% các bệnh nhiễm khuẩn đ­ờng hô hấp ở trẻ em, d­ới 2% ở ng­ời lớn
    Các týp huyết thanh 1,2,3,5, th­ờng gây bệnh ở trẻ em, các týp 4,7, đôi khi týp 3, 14, 21, th­ờng gặp ở các trại tân binh
    Bệnh gặp quanh năm, tập trung vào cuối mùa thu đến mùa xuân
    Sau khi mắc bệnh có kháng thể đặc hiệu và hầu nh­ chỉ có dạng đồng týp. Hầu nh­ 100% ng­ời lớn tuổi có kháng thể kháng các Serotyp của virut Adeno
    2. Lâm sàng
    Thời kỳ nung bệnh: Khởi phát th­ờng đột ngột sốt th­ờng gai rét viêm họng đ­ờng hô hấp trên, viêm mũi họng xuất tiết, hay gặp viêm hầu họng viêm kết mạc mắt và s­ng đau các hạch ở vùng cổ (còn gọi là bệnh APC do nhiễm týp 3 và 7)
    Có thể có ban rát sẩn toàn thân
    Các triệu chứng chủ yếu là sốt cao, ho, xuất tiết mũi họng, s­ng đau hạch ngoại vi viêm kết mạc mắt và ban rát sẩn toàn thân ở một số tr­ờng hợp do các týp 4 và 7 gây nên
    Vi rút Adeno có thể gây bệnh cảnh lâm sàng ngoài đ­ờng hô hấp
    Viêm bàng quang xuất huyết: Do nhiễm các týp 11 và 21
          . Ỉa chảy cấp: Do các týp 40, 41
          . Viêm kết mạc- giác mạc: Do các týp 8, 9 và 37 gây nên
    3 Chẩn đoán
    Lâm sàng: Nghi ngờ nhiễm Adeno vi rút khi có biểu hiện viêm đ­ờng hô hấp trên, kèm theo sốt cao, viêm hầu họng, viêm kết mạc mắt, viêm hạch
    Xét nghiệm: Chẩn đoán xác định dựa vào kết quả nuôi cấy, phân lập vi rút từ nhầy họng, đờm n­ớc tiểu hoặc phân
    Vi rút Adeno typ 40, 41 gây nên bệnh ỉa chảy ở trẻ em có thể phát hiện bằng Test ELISA hoặc RIA với bệnh phẩm là phân
    Xác định hiệu giá kháng thể bằng các phản ứng kết hợp bổ thể trung hoà, ELISA hoặc RIA phát hiện các týp vi rút Adeno gây ng­ng kết hồng cầu bằng phản ứng ức chế ng­ng kết hồng cầu (HI).
    4. Điều trị
    Điều trị triệu chứng là chủ yếu, các thuốc kháng vi rút ch­a đ­ợc sử dụng trên lâm sàng. Điều trị kháng sinh khi có bội nhiễm vi khuẩn
    5. Phòng bệnh
    Tải về
    Chia sẻ

      Hôm nay: Thu Mar 28, 2024 5:19 pm