Tải về tại đây
2.1.2. Nhịp chậm xoang (sinus bradycardia):
+ Khi tần số nhịp xoang < 50 ck/phút thì được gọi là nhịp chậm xoang.
+ Nguyên nhân: cường phó giao cảm; tăng cảm xoang động mạch cảnh; phẫu thuật vùng thắt lưng, tủy sống, mắt; nhồi máu cơ tim; hội chứng yếu nút xoang; do thuốc như: chẹn thụ cảm thể bê ta giao cảm, digitalis, quinidin, cordaron, morphin...
+ Lâm sàng: đau ngực, choáng váng, ngất, lịm, bệnh nặng có thể tử vong do vô tâm thu.
+ Điện tim: nhịp xoang đều hay không đều, tần số chậm < 50 ck/phút.
+ Điều trị: nâng nhịp xoang đạt 60 - 80 ck/phút.
- Atropin 1/4 mg x 4 - 8 ống/ngày, chia 2 - 3 lần tiêm dưới da.
- Ephedrin 0,01 x 2 - 6 v/ngày, chia 2 - 3 lần uống; có thể kết hợp với atropin.
- Hoặc isuprel 1mg x 1 - 2 viên/ngày, chia 2 lần, ngậm dưới lưỡi; hoặc 1 - 2 ống pha vào dung dịch glucose 5% x 100 ml truyền tĩnh mạch 10 - 20 giọt/phút.
- Hoặc adrenalin hoặc noradrenalin 1 mg x 1 - 2 ống pha vào dung dịch glucose 5% x 100 ml, truyền tĩnh mạch 10 - 20 giọt/phút. Khi truyền phải che ánh sáng để tránh sự phân hủy của thuốc, thuốc không dùng được ở bệnh nhân nhịp chậm kèm theo tăng huyết áp động mạch.
- Nhịp chậm xoang do tăng cảm xoang động mạch cảnh gây ngất thì điều trị bằng phẫu thuật cắt tiểu thể xoang động mạch cảnh (denervation).
- Nhịp chậm xoang do hội chứng yếu nút xoang hoặc không điều trị được bằng thuốc thì phải kích thích tim nhờ đặt máy tạo nhịp tim (artificial pacing).
2.1.3. Nhịp nhanh nhĩ (atrial tachycardia):
+ Nhịp nhanh nhĩ ít gặp trong lâm sàng, ổ phát nhịp kích thích cho nhịp tim đập thường ở phần trên, phần dưới nhĩ phải, hiếm khi gặp ở nhĩ trái.
+ Nguyên nhân: nhiễm độc digitalis, nhiễm khuẩn, viêm phổi.
+ Biểu hiện lâm sàng: hồi hộp, đánh trống ngực, đau ngực trái, hoa mắt, chóng mặt, choáng váng.
+ Điện tim đồ: sóng P đi trước phức bộ QRS, PQ bình thường hoặc kéo dài, sóng P có dạng khác so với P của nhịp xoang. Nếu ổ phát nhịp ở phần trên của nhĩ phải thì sóng P dương ở đạo trình DI, D II, DIII, aVF, V6.
Nếu ổ phát nhịp ở phần thấp của nhĩ phải thì sóng P âm tính ở đạo trình DI, D III, aVF.
Sóng P có thể khó nhận dạng nếu chồng vào sóng T. Nếu sóng P không chồng lên sóng T thì PR kéo dài giống blốc nhĩ-thất độ I. Hoặc 1, 2 hoặc 3... sóng P mới có 1 phức bộ QRS được gọi là nhịp nhanh nhĩ 1:1; 2:1; 3:1... nhưng có đặc điểm là giữa 2 sóng P là đường đẳng điện.
+ Điều trị:
- Điều trị nguyên nhân gây ra nhịp nhanh nhĩ.
- Thực hiện những nghiệm pháp cường phó giao cảm: xoa xoang động mạch cảnh, làm nghiệm pháp Valsalva...
- Truyền tĩnh mạch thuốc verapamil, hoặc thuốc nhóm IC (ajmaline, propafenone, flecainide, disopyramide, quinidine).
- Sốc điện ngoài lồng ngực, chế độ đồng bộ, mức năng lượng 50j.
2.1.4. Nhịp nhanh nút nhĩ-thất (AV nodal tachycardia):
+ Vị trí ổ phát nhịp luôn luôn ở nút nhĩ-thất, được duy trì nhờ cơ chế “vòng vào lại”.
+ Nguyên nhân: nhịp nhanh nút nhĩ-thất hay gặp ở các bệnh van tim, bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ, nhồi máu cơ tim cấp tính, viêm cơ tim cấp tính, viêm phổi, nhiễm độc digitalis...
+ Biểu hiện lâm sàng: hồi hộp, đánh trống ngực, mệt mỏi, chán ăn, lịm, những người có cơn nhịp nhanh nút nhĩ-thất kịch phát khi hết cơn có triệu chứng đái nhiều.
+ Điện tim đồ: sóng P luôn âm tính ở đạo trình DII, DIII, aVF; sóng P có thể đứng trước, hoặc ngay sau, hoặc hoà vào phức bộ QRS; tần số nhịp nhĩ thường gặp 140 - 180ck/phút, nhưng cũng có khi đạt tới 250ck/phút.
+ Điều trị: giống như nhịp nhanh nhĩ, nếu có cơn nhịp nhanh nút nhĩ-thất kịch phát, thì cấp cứu phục hồi nhịp xoang bằng: ATP (adenosin triphosphat) 20 mg ´ 1ống tiêm tĩnh mạch trong 1 - 2 phút. Điều trị triệt để nhịp nhanh nút nhĩ-thất bằng phương pháp đốt năng lượng tần số radio qua ống thông, để cắt “vòng vào lại”.
2.1.5. Ngoại tâm thu trên thất (supraventricular ectopic beats):
+ Còn gọi là ngoại tâm thu nhĩ.
+ Ngoại tâm thu nhĩ là chỉ một ổ phát nhịp kích thích tim đập nằm ở nhĩ ngoài nút xoang.
+ Nguyên nhân: thường gặp ở những người bị bệnh phổi mạn tính, bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ, viêm cơ tim, suy tim, nghiện rượu...
+ Ngoại tâm thu nhĩ không gây rối loạn nặng về huyết động, bệnh nhân chỉ có cảm giác nhịp tim đập không đều.
+ Điện tim đồ: sóng P’ biến dạng so với sóng P của nút xoang, P’Q’ ngắn, và P’ luôn đi trước phức bộ Q’R’S’.
Nhịp ngoại tâm thu nhĩ có thể đến sớm, có nghỉ bù hoặc xen kẽ, hoặc dịch nhịp so với nhịp xoang. Nếu hơn 3 ngoại tâm thu nhĩ liên tiếp thay thế nhịp xoang thì được gọi là “phó tâm thu” (parasystole).
+ Điều trị:
Sau khi điều trị nguyên nhân, lựa chọn một trong các thuốc sau đây:
. Quinidin 0,30 ´ 1 v/ngày, đợt 10 - 15 ngày.
. Ajmalin (tachmalin) 50 mg ´ 1ống/ngày, tiêm bắp thịt, đợt 10 - 15 ngày.
. Isoptin 75 - 150 mg/ngày, uống, đợt 10 - 15 ngày.
. Rytmonorm (propafenon) 0,15 ´ 1 - 2 v/ ngày, uống, đợt 15 ngày.
2.1.6. Cuồng động nhĩ (atrial flutter):
+ Cuồng động nhĩ là hoạt động của nhĩ do những xung động kích thích bệnh lý chạy vòng tròn (có chu vi vài centimet) ở nhĩ phải.
+ Nguyên nhân: cuồng động nhĩ hay gặp ở những bệnh nhân bị thiếu máu cơ tim cục bộ, bệnh van 2 lá, viêm tràn dịch màng ngoài tim, bệnh tim-phổi mạn tính, nhiễm độc hormon tuyến giáp...
+ Biểu hiện lâm sàng: phụ thuộc vào tần số nhịp thất/1 phút (cơn cuồng động nhĩ nhanh kịch phát nhĩ-thất 200 - 250ck/phút) và tình trạng chức năng tim. Cuồng động nhĩ gây hồi hộp đánh trống ngực, đau ngực, khó thở, ngất.
+ Điện tim đồ cuồng động nhĩ: không thấy sóng P của nhịp xoang mà thay bằng sóng F, có tần số từ 200 - 350 ck/phút, biên độ giao động từ 2,5 - 3 mm; nếu cứ 1 sóng F có 1 phức bộ QRS thì gọi là cuồng động nhĩ 1:1; nếu 2 sóng F mới có 1 phức bộ QRS thì được gọi là cuồng động nhĩ 2:1, bằng cách tính như vậy có thể gặp cuồng động nhĩ 3:1, 4:1,...
Phức bộ QRS thường < 0,12 giây; nhưng nếu có blốc nhánh, ngoại tâm thu thất, hội chứng WPW thì phức bộ QRS > 0,12 giây.
+ Điều trị:
- Cơn cuồng động nhĩ cấp tính:
. Digoxin 1/4 - 1/2 mg pha vào dung dịch glucose 5% ´ 5 - 10 ml, tiêm tĩnh mạch chậm.
. Verapamil 5 - 10 mg, tiêm tĩnh mạch chậm trong 2 phút, sau đó 30 phút tiêm tĩnh mạch 10 mg, nếu không kết quả thì ngừng thuốc.
Cả hai loại thuốc này hầu hết các trường hợp đều đưa được nhịp thất về bình thường hoặc phục hồi được nhịp xoang ngay sau tiêm ở những bệnh nhân chưa có suy tim ứ trệ.
. Những cơn cuồng động nhĩ cấp tính ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp, suy tim ứ trệ hoặc sốc tim, điều trị tốt nhất là sốc điện ngoài lồng ngực với chế độ đồng bộ, mức năng lượng 25j sẽ đạt hiệu quả phục hồi nhịp xoang hoặc chuyển sang rung nhĩ.
. Dẫn nhĩ vượt tần số ở tần số nhịp cao 350 - 400ck/phút, thường ứng dụng để điều trị cơn cuồng động nhĩ cấp tính ở bệnh nhân ở thời kỳ sau phẫu thuật tim vì đã có sẵn điện cực đặt tạm thời ở nhĩ.
- Điều trị dự phòng cơn cuồng động nhĩ nhanh kịch phát:
Lựa chọn một trong các thuốc sau đây để duy trì: digitalis, disopyramide, propafenone, flecainide, verapamil, propanolol, amiodarone, đốt bó His bằng năng lượng tần số radio.
- Điều trị cuồng động nhĩ mạn tính: duy trì nhịp thất 60 - 80ck/phút bằng một trong các loại thuốc: digitalis, blốc b, verapamil hoặc amiodaron; tốt nhất là sốc điện để chuyển về nhịp xoang hoặc rung nhĩ mạn tính.
2.1.7. Rung nhĩ (atrial fibrillation):
+ Rung nhĩ là tình trạng từng bó sợi cơ nhĩ co bóp không đồng thời, do những xung động kích thích bệnh lý khác nhau về hướng, thời gian và biên độ ...
+ Nguyên nhân: nhiễm khuẩn cấp tính, nhồi máu cơ tim cấp tính, nghẽn động mạch phổi, ngộ độc rượu, hẹp lỗ van 2 lá, Basedow, soi dạ dày, soi phế quản, thông tim, vô căn...
+ Biểu hiện lâm sàng: giống như cuồng động nhĩ, nhịp không đều, tần số nhịp tim cao hơn nhịp mạch.
. Mất sóng P mà thay bằng sóng f; sóng f thay đổi liên tục về biên độ, tần số...
. Phức bộ QRS cũng thay đổi: thời gian khoảng RR không đều, biên độ các sóng R cũng không đều, thường độ rộng phức bộ QRS < 0,12 giây, nhưng cũng có khi > 0,12 giây nếu là ngoại tâm thu thất, hội chứng WPW.
+ Điều trị:
- Cơn rung nhĩ cấp tính:
. Điều trị bệnh gây ra cơn rung nhĩ cấp tính: bệnh viêm phổi, nhồi máu cơ tim cấp, nghẽn mạch phổi, sốc...
. Dùng thuốc: digitalis, verapamil, cordaron, blốc thụ cảm thể bêta, disopyramide, ajmaline, propafenone, hoặc flecainide.
. Đảo nhịp bằng phương pháp sốc điện, khi về nhịp xoang thì dùng một trong số thuốc trên để duy trì nhịp xoang, chỉ ngừng thuốc khi tái phát rung nhĩ.
. Điều trị thuốc chống đông máu để dự phòng tắc mạch: thuốc kháng vitamin K (warfarin, sintrom... uống kéo dài, theo dõi những tai biến chảy máu do thuốc gây ra).
2.1.8. Hội chứng yếu nút xoang (sick sinus syndrome: SSS):
+ Hội chứng yếu nút xoang là tình trạng mệt mỏi, choáng váng do rối loạn nhịp mạn tính, kết hợp giữa rối loạn nhịp trên thất (từng cơn hay kéo dài) với blốc xoang nhĩ hoặc ngừng xoang.
+ Nguyên nhân: hay gặp ở bệnh nhân đau thắt ngực, nhồi máu cũ cơ tim, tăng huyết áp, bệnh cơ tim, bệnh van tim do thấp... ở lứa tuổi từ 50 - 70.
+ Biểu hiện lâm sàng: khi nhịp tim chậm thì bệnh nhân cảm thấy mệt nhọc, choáng váng; khi nhịp tim nhanh lại thấy hồi hộp đánh trống ngực. Hai biểu hiện trên luân phiên nhau ở những bệnh nhân có hội chứng nhịp tim chậm-nhanh, nếu kéo dài sẽ dẫn đến suy tim ứ trệ mạn tính hoặc nghẽn động mạch não.
+ Biểu hiện trên điện tim đồ: hội chứng yếu nút xoang được biểu hiện điển hình bởi hội chứng nhịp chậm-nhanh (tachycardia-bradycardia syndrome).
- Nhịp chậm trên thất có thể là: nhịp chậm xoang; ngoại tâm thu nút, blốc xoang nhĩ, blốc nhĩ-thất độ 2; ngoại tâm thu nhĩ, sau ngoại tâm thu nhĩ có một thời gian vô tâm thu, hoặc rung nhĩ, hoặc cuồng động nhĩ với nhịp thất chậm.
Hình 2: Rối loạn nhịp trên thất và rối loạn nhịp thất
A - Ngoại tâm thu trên thất và ngoại tâm thu thất
B - Nhịp nhanh trên thất và nhịp nhanh thất
C - Cuống động nhĩ và cuống động thất
D - Rung nhĩ và rung thất
E - Ngoại tâm thu trên thất sau blốc xoang nhĩ và ngoại tâm thu thất sau blốc nhĩ-thất
- Cơn nhịp nhanh thường gặp là rung nhĩ hoặc cuồng động nhĩ với đáp ứng nhịp thất nhanh, hoặc nhịp nút nhanh, hoặc nhịp nhanh nhĩ.
+ Điều trị: phải cấy máy tạo nhịp, tùy theo loại rối loạn nhịp mà lựa chọn loại: DDI, DDD, AAI-R, DDI-R...
2.2. Rối loạn nhịp thất của tim:
2.2.1. Loạn nhịp ngoại tâm thu thất (ventricular extrasystoles):
+ Loạn nhịp ngoại tâm thu thất là có một hay nhiều ổ phát nhịp nằm ở thất kích thích tim đập.
+ Nguyên nhân: do rượu, cà phê, thuốc lá, nhiễm trùng, nhiễm độc, mất ngủ; nguyên nhân hay gặp và có ý nghĩa tiên lượng nặng là: nhồi máu cơ tim cấp, bệnh cơ tim tiên phát, viêm cơ tim, nhiễm độc digitalis, sa van 2 lá...
+ Lâm sàng: nhịp tim không đều, tức ngực, khó thở, cảm giác hẫng hụt rõ cả khi bắt mạch và nghe tim; có thể bị ngất hoặc đột tử...
+ Điện tim đồ: nhịp ngoại tâm thu thất, không có sóng P đi trước phức bộ Q’R’S’, Q’R’S’ giãn rộng > 0,12 giây, S’T’ chênh trái chiều so với R’, nhịp ngoại tâm thu thất thường đến sớm và có nghỉ bù so với nhịp xoang (RR’R = 2RR). Trên 80% các trường hợp ngoại tâm thu thất là ngoại tâm thu ở thất phải, gần 20% ngoại tâm thu thất nằm ở thất trái.
Lown đã chia ngoại tâm thu thất thành 5 độ:
Độ 0 . : không có ngoại tâm thu thất.
Độ I . : có < 30 nhịp ngoại tâm thu thất/1 giờ.
Độ II : có > 30 nhịp ngoại tâm thu thất/1 giờ.
Độ III. : ngoại tâm thu thất nhiều dạng, nhiều ổ.
Độ IVa: có 2 nhịp ngoại tâm thu thất đi liền nhau.
Độ IVb: có 3 nhịp ngoại tâm thu thất đi liền nhau.
Độ V : nhịp ngoại tâm thu thất rơi vào sóng T của nhịp ngay liền trước nó (R on T phenoment).
Người ta còn phân chia ngoại tâm thu thất: một ổ, một dạng, đa ổ, đa dạng, nhịp đôi, nhịp ba, hàng loạt.
+ Điều trị:
- Loại trừ các yếu tố nguy cơ và điều trị những nguyên nhân gây ra loạn nhịp ngoại tâm thu thất.
- Nghỉ ngơi, cho liều lượng thấp diazepam (seduxen, valium) hoặc chlordiazepoxit (librium) 5 - 10 mg, uống 3 - 5 tối, nếu không có tác dụng thì phải lựa chọn một trong các thuốc chống loạn nhịp sau đây:
. Disopyramide (rythmodan, norpace) 100 - 200 mg x 1 - 4 v/ngày chia 2 lần; dùng 10 - 15 ngày.
. Thuốc chẹn thụ cảm thể b: propranolol (inderal) 20 - 40 mg/ngày x 10 - 15 ngày (ngừng thuốc khi nhịp tim chậm và hạ huyết áp).
. Procainamide (pronestyl) 250 mg x 2 - 4 v/ngày; hoặc 2 - 4 ống, tiêm bắp thịt, đợt 10 - 15 ngày. Hạ liều và ngừng thuốc khi thấy mệt mỏi, nhược cơ hoặc có hội chứng giả luput ban đỏ.
. Cordaron 0,20 x 1 - 3 v/ngày, đợt dùng 10 - 15 ngày.
- Những trường hợp nặng, có ngất lịm, nhanh thất do hiện tượng “R on T phenoment” thì phải dùng mexiletin (mexitil) hoặc lidocain 100 - 200 mg, tiêm bắp thịt hoặc 1/2 liều tiêm trực tiếp tĩnh mạch (thử nghiệm trong da âm tính) và 1/2 liều pha vào 50 - 100 ml huyết thanh natriclorua 0,9% (nếu không có suy tim) hoặc dung dịch glucose 5% (nếu có suy tim) để truyền tĩnh mạch 20 - 30 giọt/phút, dưới sự kiểm tra theo dõi điện tim đồ trên monitoring.
- Nếu nhồi máu cơ tim, ngoài lidocain như trên phải cho rythmodan 0,10 x 2 - 4 v/ngày, chia uống sáng và chiều cho đến khi hết ngoại tâm thu thất.
- Nếu ngoại tâm thu thất do ngộ độc digitalis thì phải dừng ngay thuốc digitalis và cho thuốc:
Lidocain: cách dùng như trên.
Sodanton 0,10 x 1 - 2v/ngày.
Panangin hoặc kaliclorua 0,60 x 2 - 4v/ngày.
Những thuốc này dùng cho đến khi hết loạn nhịp ngoại tâm thu thất.
- Trong trường hợp ngoại tâm thu thất mức độ nặng, dai dẳng, kéo dài, không có tác dụng khi dùng thuốc thì phải tiến hành biện pháp đốt ổ phát nhịp gây ngoại tâm thu thất bằng năng lượng tần số radio qua ống thông.
- Một số trường hợp châm cứu các huyệt: hợp cốc, nội quan (tay trái) hoặc uống nước sắc “thủy xương bồ” 10 - 20 g/ngày cũng có kết quả điều trị.
2.2.2. Nhịp tự thất (idioventricular rythm):
+ Khi nhịp ngoại tâm thu thất đứng làm chủ nhịp, kích thích cho tim đập với tần số < 120 ck/phút thì được gọi là nhịp tự thất.
+ Nhịp tự thất là một loại rối loạn nhịp rất nặng gây ra tình trạng “phân ly điện cơ”, nghĩa là tim còn hoạt động điện học nhưng không có hiệu lực cơ học; biểu hiện lâm sàng là ngừng tuần hoàn; điều trị cấp cứu như cấp cứu ngừng tim do vô tâm thu.
2.2.3. Nhịp nhanh thất (ventricular tachycardia):
Đây là loại rối loạn nhịp tim nặng, luôn phải được theo dõi và điều trị cấp cứu tại bệnh viện, vì có tỷ lệ tử vong cao.
+ Khi có từ > 3 nhịp ngoại tâm thu thất liền nhau, liên tiếp, với tần số từ 120 - 250 ck/phút thì được gọi là nhịp nhanh thất.
- Nếu cơn nhịp nhanh thất kéo dài < 30 giây thì gọi là nhịp nhanh thất ngắn, thoáng qua.
- Nếu cơn nhịp nhanh thất kéo dài > 30 giây thì gọi là nhịp nhanh thất bền bỉ, kéo dài.
- Nếu các nhịp nhanh thất giống nhau trong một đạo trình của điện tim đồ thì gọi là nhịp nhanh thất một dạng; ngược lại nếu nhịp nhanh thất khác dạng nhau trên cùng một đạo trình của điện tim đồ thì gọi là nhịp nhanh thất đa dạng.
- Nhịp nhanh thất kéo dài, một dạng, do một ổ phát nhịp thất, với tần số nhanh từ 180 - 250 ck/phút được gọi là cuồng động thất (ventricular flutter).
- Nhịp nhanh thất đa ổ, đa dạng, kéo dài, thường xuyên đổi trục (180o), thường gặp ở người có khoảng QT kéo dài (trên 60 giây) được gọi là “nhịp xoắn đỉnh” (torsade de pointes ventricular tachycardia).
Vị trí ổ phát nhịp ở thất gây nhịp nhanh thất hay gặp nhất là vòng vào lại ở sợi Purkinje; nhịp nhanh thất còn gọi là “phân ly nhĩ-thất” vì tần số nhịp thất cao hơn tần số nhịp nhĩ và không có sự liên hệ với nhau, trừ trường hợp nhịp dẫn truyền ngược thất-nhĩ.
+ Nguyên nhân: nhồi máu cơ tim cấp tính, viêm cơ tim, bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ, bệnh cơ tim tiên phát, cũng có khi gặp ở nguời bình thường, do các thuốc chống loạn nhịp nhóm Ic (ví dụ: encainide, flecainide) và nhiều bệnh tim khác có tổn thương cơ tim nặng kèm theo nhịp nhanh 180 - 200 ck/phút.
+ Lâm sàng: biểu hiện lâm sàng của nhịp nhanh thất là suy tim mức độ nặng và sốc tim, có thể gây tử vong.
+ Điện tim đồ: biểu hiện trên điện tim đồ của nhịp nhanh thất:
. Phức bộ QRS rộng từ 0,12 - 0,24 giây (trung bình 0,16 giây).
. Rr’ hoặc R ở V1; QS hoặc rS ở V6.
. Hoặc đồng dạng R dương tính từ V1 đến V6
. Trục chuyển trái.
. Tần số nhịp thất cao hơn tần số nhịp nhĩ (phân ly nhĩ- thất).
+ Cấp cứu điều trị:
- Bất động, nằm ngang hoặc đầu thấp.
- Thở ôxy 3 - 8 lít/phút.
- Điều trị nguyên nhân.
- Phục hồi nhịp xoang bằng thuốc:
. Lidocain 1mg/kg, tiêm tĩnh mạch; sau đó lấy 200mg lidocain pha trong dịch glucose 5%, truyền tĩnh mạch với liều 20 - 50 mg/kg/phút.
. Hoặc procainamide 100 - 500mg, tiêm tĩnh mạch với tốc độ 50mg/phút.
. Hoặc cordarone 5 mg/kg, pha trong 250 ml dung dịch glucose 5%, truyền tĩnh mạch trong 20 phút đến 2 giờ.
- Phục hồi nhịp xoang bằng kích thích thất.
- Phục hồi nhịp xoang bằng phương pháp sốc điện ngoài lồng ngực chế độ đồng bộ (nếu cuồng động thất thì sốc điện chế độ không đồng bộ), mức năng lượng từ 100 - 150j.
- Hoặc phục hồi nhịp xoang bằng phương pháp đốt ổ phát nhịp bệnh lý bằng năng lượng tần số radio qua ống thông.
- Phục hồi nhịp xoang khi xoắn đỉnh:
. Magiesulphat 15%, tiêm tĩnh mạch 5 - 10 ml trong 2 phút, có thể tiêm lại sau 1 giờ.
. Kaliclorua 15% ´ 20ml, pha vào 100 - 250 ml dung dịch glucose, truyền tĩnh mạch 20 giọt/phút (không dùng khi có suy thận mạn, đái tháo đường nặng, đang dùng thuốc chống loạn nhịp nhóm III).
- Khi nhịp xoang đã phục hồi thì lựa chọn thuốc chống loạn nhịp, hoặc cấy máy sốc điện để chống tái phát.
- Những thuốc thường dùng trong lâm sàng để điều trị củng cố tránh tái phát nhịp nhanh thất là một trong những thuốc sau:
. Amiodaron (cordarone) 200 mg x 2 - 4v/ngày.
. Disopyramide (rythmodan) 100 mg x 2 - 4v/ngày.
. Propanolol 40 mg x 1 - 2v/ngày.
. Mexiletin (mexitil, ritalmex) 200 mg x 2 - 4v/ngày.
. Flecainid (flecain) 100 mg x 2 - 3v/ngày.
. Propafenon (rythmonorm) 300 mg x 2 - 3v/ngày.
. Verapamil (isoptin) 40 mg x 2 - 3v/ngày.
Tải về tại đây