BỆNH TẢ (CHOLERA)
1. Định nghĩaBệnh tả là bệnh truyền nhiễm cấp tính do phẩy khuẩn tả (Vibrio cholerae) gây ra, lây truyền bằng đường tiêu hoá. Bệnh có biểu hiện lâm sàng là ỉa lỏng và nôn nhiều lần, nhanh chóng dẫn đến mất nước - điện giải, truỵ tim mạch, suy kiệt và tử vong nếu không được điều trị kịp thời. Bệnh được xếp vào loại bệnh “tối nguy hiểm”.
2. Lịch sử nghiên cứu
Năm 1817 Thomas Sydenham là người đầu tiên mô tả bệnh tả khác với những bệnh tiêu chảy khác, nhưng phải đến năm 1854 vi khuẩn gây bệnh tả mới được Filippo Pacili quan sát thấy từ phân của bệnh nhân tả trong vụ dịch ở Italia và đặt tên là Vibrio cholerae (V.cholerae). Phương thức lây truyền bệnh tả được John Snow phát hiện năm 1849 tại London.
Thế giới đã trải qua 7 vụ đại dịch tả. Từ 1817 đến 1923 đã có 6 vụ đại dịch xảy ra, những vụ dịch này đều bắt đầu từ ấn Độ và đều do V. cholerae O1 typ sinh học classic gây ra. Vụ đại dịch thứ 7 khác với 6 vụ trước. Vụ dịch này do V.cholerae typ sinh học eltor gây ra và có nguồn gốc từ đảo Celebes của Indonesia năm 1961. Vụ dịch này kéo dài nhất và có phạm vi rộng hơn 6 vụ trước, đến nay còn nhiều nước thông báo những đợt bùng phát dịch tả do căn nguyên này gây ra.
Năm 1992 V.cholerae non – O1 nhóm huyết thanh O139 được xác đinh là thủ phạm gây dịch tả ở Madras và vịnh Bengal ấn Độ lan sang một số nước châu á (Pakistan, Nepal, Mianma, Thái lan, miền tây Trung quốc, Malaysia...). Một số nhà chuyên môn cho rằng đây là vụ đại dịch tả thứ 8.
3. Dịch tễ học
3.1. Mầm bệnh
- Phẩy khuẩn tả (Vibrio cholerae) thuộc họ Vibrionaceae, có chung đặc điểm với họ Enterobacteriaceae là vi khuẩn có hình cong như dấu phẩy, bắt màu gram âm, không sinh nha bào, di động được nhờ có lông. Chúng phát triển tốt trong môi trường dinh dưỡng thường, môi trường kiềm (pH >7). ở môi trường thích hợp như trong nước, thức ăn, trong các động vật biển (cá, cua, sò biển...) v.v... nhất là trong nhiệt độ lạnh, phẩy khuẩn tả có thể sống được vài ngày đến 2-3 tuần. Dễ bị diệt bởi nhiệt độ (80°C/5 phút), bởi hoá chất thông thường và môi trường axit.
- V. cholerae có khoảng 140 nhóm huyết thanh và được chia thành V. cholerae-O1 và V.cholerae non-O1.
+ V. cholerae O1 được phân thành 2 typ sinh học (biotyp) dựa theo đặc điểm kiểu hình là V. cholerae classica và V. cholerae eltor. Dựa vào đặc điểm các quyết định kháng nguyên A, B, C của kháng nguyên thân O, V.cholerae được phân thành 3 typ huyết thanh (serotyp) sau:
serotyp Ogawa (có quyết định kháng nguyên A, B)
serotyp Inaba (có quyết định kháng nguyên A, C)serotyp Hikojima (có cả ba quyết định kháng nguyênA, B, C)
+ V. cholerae-non O1 nhóm huyết thanh O139 là thủ phạm gây dịch tả ở ấn Độ và một số nước châu á từ năm 1992 đến 1994.
- Phẩy khuẩn tả gây bệnh nhờ độc tố tả (choleragen). Đây là nội độc tố có cấu trúc gồm hai đơn nguyên: đơn nguyên A (trọng lượng phân tử là 27 000 dalton, mang độc tính cao) và đơn nguyên B có tính kháng nguyên đặc hiệu và một cầu nối A2 có tác dụng kích thích tăng AMP vòng (Adenosin 3,5-cyclic mono phosphat).
3.2. Nguồn bệnh
- Là người bệnh và người mang khuẩn không triệu chứng.
Phẩy khuẩn tả được đào thải theo phân ngay từ giai đoạn nung bệnh, nhưng nhiều nhất ở giai đoạn tiêu chảy. Bệnh nhân mắc bệnh tả có thể đào thải 107-108 vi khuẩn/ gram phân.
- Phẩy khẩn tả có thể tồn tại và nhân lên ở động vật giáp xác (chủ yếu dưới biển) khi điều kiện môi trường không phù hợp, chúng cỏ thể chuyển sang trạng thái ngủ và có thể tồn tại hàng tháng, hàng năm. ở trạng thái này vi khuẩn có thể kháng lại chlorid và không thể nuôi cấy.
3.3. Đường lây
Bệnh lây theo đường tiêu hoá, cụ thể là đường phân-miệng thông qua nguồn nước, thực phẩm, rau quả... đặc biệt là một số hải sản như sò, ốc, hến được bắt từ những nơi ô nhiễm hoặc tay bẩn, dụng cụ ăn uống bị ô nhiễm, qua ruồi, nhặng, chuột, dán... làm lây lan mầm bệnh.
3.4. Sức cảm thụ và miễn dịch
Nhìn chung, miễn dịch sau khi mắc bệnh tả là lâu bền. Không có miễn dịch chéo giữa chủng O1 và O139.
3.5. Tính chất dịch
- Bệnh thường xảy ra vào những tháng mùa hè (khí hậu nóng- ẩm, nhiều ruồi, nhặng, chuột..., thức ăn dễ ôi thiu), đặc biệt sau khi bị lũ lụt...
- ở những nước và những vùng có trình độ kinh tế-xã hội-vệ sinh thấp kém
4. Cơ chế bệnh sinh và mô bệnh học
4.1. Cơ chế bệnh sinh
4.2.Mô bệnh học
Tổn thương chủ yếu trong bệnh tả là tình trạng phù nề, xung huyết ở niêm mạc ruột, không có hiện tượng “bong” hay “tróc” niêm mạc. Tại khu vực tế bào tuyến Lieberkühn có hiện tượng tăng sinh tế bào.
5. Lâm sàng
5.1. Phân chia thể lâm sàng
- Thể thông thường điển hình
- Thể nhẹ
- Thể tả khô
- Thể xuất huyết
5.2. Triệu chứng học theo từng thể bệnh
5.2.1 Lâm sàng thể thông thường điển hình mức độ nặng
5.2.1.1 Thời kỳ nung bệnh
Sớm nhất 12 - 24 giờ, dài nhất 10 ngày, trung bình 2-5 ngày.5.2.1.2. Thời kỳ khởi phát (giai đoạn ỉa lỏng và nôn)
- Bệnh khởi phát đột ngột bằng ỉa lỏng dữ dội mà thường không có tiền chứng. Lúc đầu phân có thể ít, sệt sau nhanh chóng trở nên điển hình với tính chất: Lỏng, toàn nước, màu trắng đục như nước vo gạo có lẫn những hạt trắng lổn nhổn, mùi tanh hoặc như gạch cua màu trắng nhạt. Đi ngoài dễ dàng, số lượng nhiều (tới 300-500ml/lần), nhiều lần (tới 30-40 lần hoặc hơn/ngày) làm cho tình trạng mất nước nhiều và nhanh: 10-15 lít/ngày hoặc 1lít/giờ ở người lớn.
- Nôn xuất hiện sau khi đi lỏng vài giờ. Nôn dễ dàng, số lượng nhiều, dịch nôn lúc đầu là nước và thức ăn, sau giống như dịch phân.
- Không đau bụng hoặc chỉ đau nhẹ, không có mót rặn.
- Thường là không sốt, một số ít có sốt nhẹ (< 5%).
- Bệnh nhân mệt lả, khát nước, có dấu hiệu co rút cơ (chuột rút) nhanh chóng đi vào giai đoạn choáng.
Phân độ mất nước của TCYTTGTriệu chứng, dấu hiệu | Không mất nước | Có mất nước | Mất nước nặng |
Nhìn và hỏi - Tâm thần kinh - Mắt - Miệng, môi, lưỡi - Khát - Nước tiểu | - Tỉnh táo - Bình thường - Ướt - Uống bình thường, không khát - Bình thường | - Bồn chồn, kích động* - Trũng xuống - Khô - khô - Khát nước nhiều* - Giảm | - Lơ mơ, mệt lịm, hôn mê* - Rất trũng, khô - Rất khô - Uống kém, không thể uống được* - Không có |
Khám - Bàn chân, tay, mũi - Độ chun dãn da - Mạch mu bàn chân - Mạch quay - Chuột rút | - ấm nóng - Nếp véo da mất nhanh - Còn, rõ - Bình thường - Không có | - Hơi lạnh, hơi nhăn nheo - Nếp véo da mất chậm - Còn, yếu - > 100 /phút, rõ - Đôi lúc có* | - Lạnh ẩm, có khi tím, nhăn* - Nếp véo da mất rất chậm* - Mất; còn mạch bẹn* - Khó bắt, mất - Hay gặp* |
Quyết định | Thể không mất nước | Thể có mất nước khi có ít nhất 2 dấu hiệu, trong đó có 1 dấu hiệu (*) | Thể mất nước nặng khi có ít nhất 2 dấu hiệu, trong đó có 1 dấu hiệu (*) |
Phân độ mất nước của Bộ y tế (2007)
Các dấu hiệu khác | Mất nước độ 1 | Mất nước độ 2 | Mất nước độ 3 |
Khát nước | ít | Vừa | Nhiều |
Tình trạng da | Bình thường | Khô | Nhăn nheo, mất đàn hồi da, mắt trũng |
Mạch | <100 lần/phút | Nhanh nhỏ (100-120 lần/phút) | Rất nhanh, khó bắt (>120lần/phút) |
Huyết áp | Bình thường | < 90lần/phút | Rất thấp, có khii không đo được |
Nước tiểu | ít | Thiểu niệu | Vô niệu |
Tay chân lạnh | Bình thường | Tay chân lạnh | Lạnh toàn thân |
Lượng nước mất | 5-6% trọng lượng cơ thể | 7-9% trọng lượng cơ thể | Từ 10% trọng lượng cơ thể trở lên |
5.2.1.3. Thời kỳ toàn phát (giai đoạn choáng hay giá lạnh).
- Thường xuất hiện sau vài giờ - 1 ngày kể từ khi phát hiện.
- Bệnh nhân vẫn tiếp tục nôn, ỉa lỏng hoặc đã giảm nhưng nổi bật là tình trạng choáng: Lờ đờ, mệt lả, nói thều thào đứt quãng hoặc không thành tiếng, hoa mắt, ù tai, thở nhanh nông, có khi khó thở. mặt hốc hác, mắt trũng sâu, má lõm, da khô - nhăn nheo và xanh tím, các đầu chi lạnh, rúm ró. Nhiệt độ < 35°C, mạnh nhanh nhỏ, khó bắt mạch quay. Huyết áp tụt (huyết áp tối đa < 80mmHg), tiếng tim mờ, có khi loạn nhịp. Bệnh nhân thiểu niệu hoặc vô niệu.
- Xét nghiệm: Có biểu hiện máu cô, tình trạng rối loạn điện giải (Na+, K+, Cl-, Ca++ giảm); tình trạng nhiễm toan chuyển hoá (HCO3- giảm, pH máu giảm). Ngoài ra có thể thấy ure máu cao, glucose máu giảm.
Nếu không được điều trị kịp thời bệnh nhân sẽ chết vì choáng không hồi phục. Được điều trị kịp thời bệnh nhân sẽ vào giai đoạn hồi phục.
5.2.1.4. Thời kỳ hồi phục (giai đoạn “phản ứng” của cơ thể).
- Bệnh nhân hồi phục nhanh
- Lâm sàng: Ngừng nôn sau vài giờ da hồng trở lại, bớt khô, bệnh nhân đỡ lo lắng, mạch, nhiệt độ - huyết áp dần trở về bình thường. Đi lỏng bớt dần và ngừng sau 3-5 ngày. Bắt đầu đái được nhiều. Hồi phục hoàn toàn sau 5-7 ngày.
- Xét nghiệm: Tình trạng cô máu giảm dần. Tình trạng nhiễm toan và rối loạn điện giải có thể được cải thiện sau 2-3 giờ ở người lớn và 8 giờ ở trẻ em. Riêng K+ có thể tiếp tục giảm.
5.2.2. Thể nhiễm khuẩn không triệu chứng
Trong một vụ dịch cần chú ý là thể nhiễm khuẩn không triệu chứng thường gặp nhiều hơn thể nhiễm khuẩn có triệu chứng (đặc biệt với chủng Eltor). V. cholerae eltor có tỷ lệ 1 bệnh nhân/30-100 người mang vi khuẩn. V. cholerae classica: 1 bệnh nhân/2-4 người mang vi khuẩn
5.2.3. Thể nhẹ
Chủ yếu ở trẻ em. Bệnh nhân có ỉa chảy vài lần, thường không nôn, không đau bụng, không có dấu hiệu mất nước. Thể này rất quan trọng về mặt dịch tễ vì dễ bị bỏ qua, chẩn đoán phải dựa vào cấy phân.5.2.4. Thể tả khô
Chủ yếu gặp ở người già hoặc những cơ thể suy kiệt. Bệnh xảy ra chớp nhoáng, bệnh nhân chết nhanh do tình trạng choáng trước khi xuất hiện ỉa lỏng và nôn. Giải phẫu thi thể thấy có tình trạng liệt ruột, trong lòng ruột chứa đầy dịch.Tải về