Thư Viện Y Học

Diễn đàn trao đổi thảo luận kiến thức y học

Forum mình có thêm website BSQUANG ICU mn vô đọc nhá!

    Bệnh bạch hầu

    Admin
    Admin
    Admin
    Admin

    Tổng số bài gửi : 210
    Join date : 07/11/2014
    Age : 37
    Đến từ : DN

    Bệnh bạch hầu Empty Bệnh bạch hầu

    Bài gửi by Admin Mon Jun 22, 2020 8:09 pm



    1.Định nghĩa
    Bệnh bạch hầu là bệnh nhiễm khuẩn cấp tính do vi khuẩn Corynebacterium diphtheriae gây ra, có giả mạc ở tuyến hạnh nhân, hầu họng, thanh quản, mũi.
    2. Nguyên nhân
    - Tên tác nhân: Corynebacterium diphtheriae thuộc họ Corynebacteriaceae. Vi khuẩn bạch hầu có 3 týp là Gravis, Mitis và Intermedius.
    - Vi khuẩn Bạch hầu là một trực trùng Gram (+), hiếu khí , không di động, không tạo bào tử, kích thước dài 2-6 µm, rộng 0,5-1µm, phình to ở một đầu giống như hình dùi trống hoặc phình to hai đầu giống như quả tạ.
    -  Khả năng tồn tại trong môi trường bên ngoài:
    + Vi khuẩn có sức đề kháng cao ở ngoài cơ thể và chịu được khô lạnh. Nếu được chất nhày bao quanh bảo vệ thì vi khuẩn có thể sống trên đồ vật vài ngày đến vài tuần; trên đồ vải có thể sống được 30 ngày; trong sữa, nước uống sống đến 20 ngày; trong tử thi sống được 2 tuần.
    + Vi khuẩn bạch hầu nhạy cảm với các yếu tố lý, hoá. Dưới ánh sáng mặt trời trực tiếp, vi khuẩn sẽ bị chết sau vài giờ, ánh sáng khuyếch tán sẽ bị diệt sau vài ngày. Ở nhiệt độ 580C vi khuẩn sống được 10 phút, ở phenol 1% và cồn 60 độ có thể sống được 1 phút.
    + Bản chất của ngoại độc tố bạch hầu là một protein có tính kháng nguyên đặc hiệu, độc tính cao, không chịu được nhiệt độ và focmol. Ngoại độc tố của các typ vi khuẩn bạch hầu đều giống nhau. Ngoại độc tố khi được xử lý bằng nhiệt độ và focmol sẽ mất độc lực, được gọi là giải độc tố (anatoxine) dùng làm vắc xin.
    1.       Nguồn truyền nhiễm.
    - Ổ chứa: ổ chứa vi khuẩn bạch hầu là ở người bệnh và người lành mang vi khuẩn.
    - Thời gian ủ bệnh: Từ 2 đến 5 ngày, có thể lâu hơn.
    - Thời kỳ lây truyền: từ thời kỳ khởi phát, có thể ngay từ cuối thời kỳ ủ bệnh.
    - Phương thức lây truyền : Bệnh bạch hầu lây truyền qua đường hô hấp do tiếp xúc với người bệnh hoặc người lành mang vi khuẩn bạch hầu. Do tiếp xúc với những đồ vật có dính chất bài tiết của người bị nhiễm vi khuẩn bạch hầu.
    4. Sinh bệnh học
     
    - C.diphtheriae xâm nhập qua đường mũi, miệng rồi định vị ở niêm mạc đường hô hấp trên, sau thời gian ủ bệnh 2 - 4 ngày, độc tố được sản xuất, bám vào m   àng tế bào rồi xuyên qua màng đi vào máu và phát tán đến các cơ quan.
    - Độc tố là một protein cấu tạo bởi một chuỗi peptide, có trọng lượng phân tử khoảng 62.000 daltons, có 2 thành phần A và B. Thành phần B sẽ kết dính với thụ thể ở màng tế bào, sau đó thành phần A chuyển vào bên trong tế bào và có khả năng tiêu huỷ tế bào, làm đình trệ tổng hợp protein của tế bào.
    - sự đáp ứng viêm tại chỗ kết hợp với sự hoại tử mô tạo thành một mảng chất tiết mà trên lâm sàng được gọi là giả mạc hay màng giá, màng này có khả năng lan nhanh, khi độc tố sản xuất nhiều thì vùng viêm càng lan rộng và sâu. Màng giả bám rất chắc vào niêm mạc; màng bao gồm: các chất viêm, tế bào hoại tứ, fibrin, hồng cầu, bạch cầu, tế bào biểu bì, tế bào mủ, màng này lành tự nhiên trong giai đoạn bệnh hồi phục .
    5. Lâm sàng
     
    Biểu hiện lâm sàng của bệnh Bạch hầu tuỳ thuộc vào biểu hiện nhiễm trùng tại chỗ, tình trạng miễn dịch của bệnh nhân, và mức độ lan tràn độc tố trong máu.
    5.1 Bạch hầu mũi
    Như là một trường hợp viêm đường hô hấp, đặc biệt có chảy mũi, dần dần chất dịch mũi trở nên nhầy quánh và đôi khi có máu, mùi hôi. Khám thấy một màng trắng trong hốc mũi. Sự hấp thu độc tố từ từ và các triệu chứng toàn thân nghèo nàn nên thường làm chậm chẩn đoán.
    5.2 Bạch hầu họng – Amiđan
    - Chiếm 2/3 trường hợp có triệu chứng: sốt, viêm họng. Trong vòng 1- 2 ngày  màng giả xuất hiện. Màng giả ban đầu mỏng, màu trắng ngà, lan dần từ amygdales đến vòm khẩu cái, màng giả dính với niêm mạc bên dưới và phủ mặt vòm hầu và thành sau họng có khi lan xuống thanh khí quản, nếu bóc tách màng giả dễ gây chảy máu. Cho giả mạc vào cốc nước dù có khuấy mạnh cũng không tan. Còn giả mạc mủ thì sẽ bị hoà tan hoàn toàn trong cốc nước.
    Tiến trình của bệnh bạch hầu tuỳ thuộc vào diện tích của màng giả và lượng độc tố sản xuất.
     Một số trường hợp có suy hô hấp và tuần hoàn, phan ly mạch – nhiệt, liệt khẩu cái, thay đổi giọng nói, ăn uống sặc và khó nuốt, lú lẫn, hôn mê, biến chứng viêm cơ tim hay viêm dây thần kinh ngoại biên.
    5.3 Bạch hầu thanh quản
    Thông thường sự lan xuống của màng giả từ họng. Bệnh nhân  thở dữ dội, tiếng rít thanh quản, khàn giọng, co kéo cơ hô hấp, co thắt thanh quản tử vong nếu ko dc mở khí quản sớm.
    6. Chẩn đoán
    - tiền sư không tim vaccine, có tiếp xúc với người bị bệnh hoặc mang mầm bệnh
    - các dấu hiệu lâm sàng: Sốt, ho, và đau họng, khằn giọng
    -  Khám họng có ít giả mạc ở một hoặc 2 bên Amygdales
    -  CĐ Xác định: nuôi cấy vi khuẩn với sự hiện diện của C. Diphtheriea.
    Biến chứng
    Có 2 loại biến chứng quan trọng: Biến chứng do màng giả lan rộng và biến chứng do độc tố gây nên .
    -          Màng giả phát triển và lan nhanh xuống phía dưới thanh - khí phế quản sẽ gây tắc nghẽn đường hô hấp. Nếu cấp cứu không kịp thời bệnh nhân sẽ tử vong nhanh chóng.
    -          Viêm cơ tim có thể xảy ra ở cả hai trường hợp bạch hầu nặng và nhẹ, nhất là khi có tổn thương tại chỗ lan rộng và khi có sự trì hoãn trong chỉ định kháng độc tố. Biểu hiện lâm sàng có thể nghe tiếng tim mờ, tiếng ngựa phi... Trên điện tâm đồ sẽ thấy biến đổi ST – T, loạn nhịp tim, rung nhĩ, ngoại tâm thu, nhịp nhanh thất, rung thất, phân ly nhĩ thất...
    - Biến chứng thần kinh thường xuất hiện sau một thời gian muộn hơn.
    + Liệt khẩu cái cả hai bên gây nói ngọng, nói khó, khó nuốt..
    +liệt cơ vận nhãn gây cho bệnh nhân nhìn mờ,  và lác .
     +Viêm dây thần kinh cơ hoành, gây liệt cơ
    +Liệt các chi hoàn toàn nhưng hiếm gặp. Hầu hết  các biến chứng thần kinh sẽ phục hồi hoàn toàn trong nhiều tuần đến nhiều tháng.
    7. Điều trị
     
    Điều trị trung hoà độc tố bằng SAD (Serum anti diphterique):
    Liều kháng độc tố được cho tuỳ thuộc vào thể lâm sàng nhẹ, nặng và thời gian từ khi bị bệnh đến khi cho SAD.
    Tổn thương khu trú ở da: 20.000 - 40.000 đơn vị.
    Bạch hầu mũi, họng < 48 giờ: 20.000 - 40.000 đơn vị.
    Bạch hầu họng, thanh quản: 40.000 - 60.000 đơn vị.
    Bệnh lan toả thời gian chẩn đoán > 72 giờ: 80000 - 100.000 đơn vị.
    Bạch hầu ác tính + có triệu chứng “cổ bò”: 80.000 -100.000 đơn vị.
    Điều trị loại bỏ vi khuẩn bằng kháng sinh:
    Chỉ có Penicilline và Erythromycine là 2 loại kháng sinh được khuyến cáo dùng . Liều dùng như sau:
     - Erythromycine cho theo đường uống với liều 40 - 50 mg/kg/ngày, liều tối đa 2g/ngày.
    - Penicillin G tiêm bắp hoặc tĩnh mạch với liều 100.000 - 150.000 đơn vị /Kg /ngày chia 4 lần
    - Procaine Penicillin với liều 25.000 - 50.000 đơn vị /Kg /ngày chia 2 lần theo đường tiêm bắp. Liệu trình điều trị 14 ngày.
     
    -          Điều trị hỗ trợ: Nghỉ ngơi, nước điện giải, khai khí quản, prednisone. Đối với Prednisolone có chống chỉ định khi bệnh nhân biểu hiện biến chứng viêm cơ tim.
    Chia sẻ
    avatar
    quanghuy

    Tổng số bài gửi : 1
    Join date : 23/06/2020
    Đến từ : Đắk Nông

    Bệnh bạch hầu Empty Re: Bệnh bạch hầu

    Bài gửi by quanghuy Tue Jun 23, 2020 9:25 am

    Video rất hay và ý nghĩa
    Chia sẻ

      Hôm nay: Sun Apr 28, 2024 10:47 am