Thư Viện Y Học

Diễn đàn trao đổi thảo luận kiến thức y học

Forum mình có thêm website BSQUANG ICU mn vô đọc nhá!

    Viêm gân gấp ngón tay

    Admin
    Admin
    Admin
    Admin

    Tổng số bài gửi : 210
    Join date : 07/11/2014
    Age : 37
    Đến từ : DN

    Viêm gân gấp ngón tay Empty Viêm gân gấp ngón tay

    Bài gửi by Admin Thu Mar 16, 2023 8:31 pm

    VIÊM GÂN GẤP NGÓN TAY (NGÓN TAY LÒ XO)
    (Trigger finger)
    Viêm gân gấp ngón tay Fb_img15
    Viêm gân gấp ngón tay Fb_img15
    1. ĐỊNH NGHĨA
    Ngón tay lò xo (Trigger finger) là tình trạng viêm bao gân của các gân gấp các
    ngón tay gây chít hẹp bao gân. Một số trường hợp gân gấp bị viêm xuất hiện hạt xơ,
    làm di động của gân gấp qua vị trí hạt xơ bị cản trở. Mỗi lần gấp hay duỗi ngón tay
    rất khó khăn, bệnh nhân phải cố gắng mới bật được ngón tay ra hoặc phải dùng tay
    bên lành kéo ngón tay ra như kiểu ngón tay có lò xo. Vì vậy bệnh có tên là ngón tay
    lò xo.
    2. NGUYÊN NHÂN
    − Một số nghề nghiệp có nhiều nguy cơ mắc bệnh: Nông dân, giáo viên, thợ cắt
    tóc, bác sĩ phẫu thuật, thợ thủ công...
    − Chấn thương.
    − Hậu quả của một số bệnh: Viêm khớp dạng thấp, đái tháo đường,
    viêm khớp vảy nến, gút....
    3. CHẨN ĐOÁN
    3.1. Chẩn đoán xác định
    − Dựa vào triệu chứng lâm sàng tại chỗ.
    − Đau ngón tay tại vị trí bao gân bị viêm và tại hạt xơ, khó cử động ngón tay.
    − Ngón tay có thể bị kẹt ở tư thế gấp vào lòng bàn tay hoặc duỗi thẳng.
    − Khám ngón tay có thể có sưng.
    − Có thể sờ thấy hạt xơ trên gân gấp ngón tay ở vị trí khớp đốt bàn ngón tay. Hạt
    xơ di động khi gấp duỗi ngón tay.
    − Ngoài ra, sử dụng siêu âm với đầu dò tần số > 7,5-20MHz có thể thấy gân, bao
    gân dày lên và có dịch bao quanh. Có thể thấy hình ảnh hạt xơ bao gân.
    − Không cần thiết phải làm xét nghiệm máu đặc biệt cũng như không cần chụp
    Xquang. Tuy nhiên cần phải làm xét nghiệm cơ bản trước khi cho thuốc hay trước khi
    tiêm corticoid, đặc biệt là các xét nghiệm đường máu, chức năng gan thận.
    3.2. Chẩn đoán phân biệt
    Viêm khớp dạng thấp, viêm khớp phản ứng, viêm khớp vẩy nến, gút: là những
    bệnh có thể có biểu hiện sưng đau các khớp ở bàn tay. Có thể phân biệt dựa vào các
    triệu chứng lâm sàng kèm theo và dựa vào siêu âm.
    4. ĐIỀU TRỊ
    4.1. Nguyên tắc điều trị
    − Kết hợp nhiều biện pháp điều trị: Không dùng thuốc, dùng thuốc, tiêm
    corticoid tại chỗ, vật lý trị liệu, phục hồi chức năng, ngoại khoa.
    − Cần tích cực dự phòng bệnh tái phát bằng chế độ lao động, sinh hoạt nhẹ
    nhàng, hợp lý, kết hợp với dùng thuốc, vật lý trị liệu và phục hồi chức năng.
    4.2. Điều trị cụ thể (nội khoa, ngoại khoa)
    4.2.1. Các phương pháp không dùng thuốc
    − Hạn chế vận động gân bị tổn thương.
    − Chườm lạnh nếu có sưng nóng đỏ, chiếu tia hồng ngoại
    4.2.2. Thuốc
    − Thuốc giảm đau: Có tác dụng hỗ trợ giảm đau, chỉ định một trong các thuốc sau:
    + Floctafenine 200mg x 2 viên/24h.
    + Acetaminophen 0,5g x 2-4 viên /24h
    + Paracetamol/dextropropoxiphen 400mg/30mg x 2 viên /24h
    + Paracetamol/tramadol x 3 viên/24h
    − Thuốc chống viêm không steroid bôi tại chỗ hoặc đường toàn thân: chỉ định
    một trong các thuốc sau:
    + Diclofenac 50mg x 2 viên/24h
    + Piroxicam 20mg x 1 viên/24h
    + Meloxicam 7,5mg x 1-2 viên/24h
    + Celecoxib 200 mg x 1 - 2 viên/24h
    + Etoricoxib 60 mg x 1 - 2 viên/24h
    − Tiêm corticoid tại chỗ: Chỉ tiêm với điều kiện có bác sĩ chuyên khoa và phải
    có phòng tiêm vô trùng. Khi tiến hành tiêm corticoid tại chỗ phải đảm bảo vô trùng
    tuyệt đối. Các chế phẩm:
    + Methyl prednisolon acetat (1ml = 40mg) là loại tác dụng kéo dài. Liều cho
    một lần tiêm trong bao gân từ 8 - 20mg/1 lần (0,2 - 0,5ml/1 lần) tuỳ thuộc vị trí, mỗi đợt
    cách nhau 3-6 tháng, mỗi năm không quá ba đợt.
    + Betamethasone (1ml = 5mg Betamethasone dipropionate + 2mg Betamethasone
    sodium phosphate) là loại tác dụng kéo dài. Liều cho một lần tiêm cạnh khớp từ
    0,8 - 2mg/1 lần (0,2 - 0,5ml/1 lần) tuỳ thuộc vị trí, mỗi đợt cách nhau 3-6 tháng, mỗi
    năm không quá ba đợt.
    + Chống chỉ định tuyệt đối tiêm corticoid tại chỗ: Các tổn thương do nhiễm
    khuẩn, nấm hoặc chưa loại trừ được nhiễm khuẩn; tổn thương nhiễm trùng trên hoặc
    gần vị trí tiêm.
    + Chống chỉ định tương đối tiêm corticoid tại chỗ (bao gồm các chống chỉ định
    của corticoid): Cao huyết áp, đái tháo đường, viêm loét dạ dày tá tràng (phải điều trị và
    theo dõi trước và sau khi tiêm), bệnh nhân đang dùng thuốc chống đông hoặc có rối
    loạn đông máu.
    + Các tác dụng ngoại ý sau tiêm cortioid tại chỗ: Đau sau tiêm vài giờ, có thể
    kéo dài một vài ngày, thường hay gặp sau tiêm mũi đầu tiên; teo da tại chỗ hoặc mảng
    sắc tố da do tiêm quá nông, tình trạng này sẽ hết trong vài tháng đến hai năm; nhiễm
    trùng.
    − Điều trị nguyên nhân kèm theo nếu có.
    4.2.3. Điều trị ngoại khoa
    Phẫu thuật giải phóng chèn ép, cắt bỏ phần viêm xơ nếu điều trị nội khoa thất bại.
    5. THEO DÕI VÀ QUẢN LÝ
    Tránh các yếu tố nguy cơ: Tránh các vi chấn thương. Phát hiện và điều trị đúng
    các bệnh lý như viêm khớp dạng thấp, viêm khớp vảy nến, viêm cột sống dính khớp, gút,
    thoái hoá khớp, đái tháo đường, nhiễm khuẩn. Chỉnh các dị tật gây lệch trục của chi.
    Thận trọng khi sử dụng thuốc nhóm Quinolon và phát hiện sớm khi có triệu chứng gợi ý.
    cre: Cập nhật Y Khoa- Medical updates
    Chia sẻ

      Hôm nay: Sun Apr 28, 2024 11:21 am